Cân bằng phản ứng C2H4 + H2 -> C2H6
Phản ứng cân bằng được mô tả như sau:
C2H4 + H2 -> C2H6
Để cân bằng phản ứng này, ta cần xác định hệ số phản ứng cho các chất tham gia và các chất sản phẩm sao cho số nguyên tử các nguyên tố trên cả hai phía của phản ứng đều bằng nhau. Với phản ứng trên, ta thấy rằng chỉ có 2 nguyên tử cacbon (C) và 6 nguyên tử hydro (H) trên cả hai phía của phản ứng. Vì vậy, ta có thể viết phương trình cân bằng như sau:
C2H4 + 2H2 -> C2H6
Trong đó, hệ số phản ứng cho C2H4 là 1 và hệ số phản ứng cho H2 là 2. Khi đó, số nguyên tử cacbon và hydro trên cả hai phía của phản ứng sẽ bằng nhau.
Vậy phương trình cân bằng cho phản ứng C2H2 + H2 -> C2H6 là: C2H4 + 2H2 -> C2H6
Các phương pháp cân bằng phương trình hoá học
– Phương pháp cân bằng phương trình hoá học theo nguyên tử nguyên tố:
Phương pháp cân bằng phương trình hoá học theo nguyên tử nguyên tố được sử dụng để cân bằng số lượng nguyên tử của các nguyên tố trong phương trình hoá học. Phương pháp này dựa trên việc bảo toàn số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong quá trình phản ứng hoá học. Để cân bằng phương trình hoá học theo nguyên tử nguyên tố, bạn có thể làm theo các bước sau:
+ Viết phương trình hoá học chưa cân bằng: Đảm bảo rằng các chất tham gia và sản phẩm đều được liệt kê và không bỏ sót.
+ Xác định số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phương trình chưa cân bằng.
+ Xác định nguyên tố nào có số lượng nguyên tử không cân bằng giữa phía trái và phải của phương trình.
+ Bắt đầy cân bằng từng nguyên tố một. Bạn có thể bắt đầu với nguyên tố xuất hiện trong ít nhất một chất tham gia hoặc sản phẩm .
+ Đối với mỗi nguyên tố, sử dụng hệ số cân bằng (số nguyên dương) để cân bằng số lượng nguyên tử của nguyên tố đó giữa phía trái và phải của phương trình. Bạn có thể thay đổi hệ số cân bằng của các chất khác trong phương trình để duy trì sự cân bằng.
+ Tiếp tục quá trình cân bằng cho đến khi số lượng nguyên tử của tất cả các nguyên tố đều được cân bằng.
+ Kiểm tra lại phương trình cân bằng để đảm bảo rằng số lượng nguyên tử của tất cả các nguyên tố đã được cân bằng.
– Phương pháp chẵn – lẻ:
Phương pháp cân bằng phương trình hoá học bằng phương pháp chẵn – lẻ còn được gọi là phương pháp tương đối, là một phương pháp cân bằng phương trình hoá học dựa trên nguyên tắc bảo toàn số lượng nguyên tử và tính chẵn lẻ của các hợp chất hữu cơ. Để cân bằng phương trình hoá học bằng phương pháp chẵn lẻ, bạn có thể làm các bước sau:
+ Viết phương trình hoá học chưa cân bằng.
+ Đếm số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phương trình chưa cân bằng.
+ Kiểm tra tính chẵn lẻ của các hợp chất hữu cơ trong phương trình. Đối với các hợp chất hữu cơ, bạn sẽ tập trung vào nguyên tố cacbon (C) và xem xét số lượng nguyên tử C trong mỗi hợp chất. Nếu số lượng nguyên tử C là lẻ, hợp chất đó được coi là “lẻ” và nếu số lượng nguyên tử C là chẵn, hợp chất đó được coi là “chẵn:.
+ Xác định nguyên tố nào có sự chênh lệch chẵn – lẻ giữa phía trái và phải của phương trình.
+ Bắt đầu cân bằng bằng cách thêm hệ số cân bằng (số nguyên dương) cho các chất tham gia và sản phẩm. Lựa chọn các hệ số sao cho tổng số lượng nguyên tử của nguyên tố có sự chênh lệch chẵn lẻ giữa phía trái và phải của phương trình là 0.
+ Tiếp tục quá trình cân bằng cho đến khi số lượng nguyên tử của tất cả các nguyên tố đều được cân bằng và tính chẵn – lẻ của các hợp chất hữu cơ đạt được.
+ Kiểm tra lại phương trình cân bằng để đảm bảo rằng số lượng nguyên tử của tất cả các nguyên tố đã được cân bằng và tính chẵn – lẻ của các hợp chất hữu cơ đã đúng.
– Phương pháp cân bằng phương trình hoá học theo nguyên tố tiêu biểu:
Phương pháp cân bằng phương trình hoá học theo nguyên tố tiêu biểu là một phương pháp phổ biến để cân bằng số lượng nguyên tử của các nguyên tố trong phương trình hoá học. Phương pháp này dựa trên việc sử dụng hệ số cân bằng để đảm bảo rằng số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố đều cân bằng giữa phía trái và phải của phương trình. Để cân bằng phương trình hoá học theo nguyên tố tiêu biểu, bạn có thể làm theo các bước sau:
+ Viết phương trình hoá học chưa cân bằng.
+ Xác định số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phương trình chưa cân bằng.
+ Bắt đầu cân bằng từng nguyên tố một.
+ Sử dụng hệ số cân bằng để cân bằng số lượng nguyên tử của nguyên tố đó giữa phía trái và phải của phương trình. Bạn có thể thay đổi hệ số cân bằng của các chất khác trong phương trình để duy trì sự cân bằng.
+ Tiếp tục quá trình cân bằng cho đến khi số lượng nguyên tử của tất cả các nguyên tố đều được cân bằng.
+ Kiểm tra lại phương trình cân bằng để đảm bảo rằng số lượng nguyên tử của tất cả các nguyên tố đã được cân bằng.
– Phương pháp cân bằng phương trình hoá học bằng cân bằng ion – electron:
Phương pháp cân bằng phương trình hoá học bằng cân bằng ion – electron, còn được gọi là phương pháp bán phản ứng là một phương pháp để cân bằng phương trình hoá học trong các phản ứng oxi – hoá khử. Phương pháp này dựa trên việc cân bằng số lượng điện tửu (electron) và số lượng ion trong quá trình phản ứng. Để cân bằng phản ứng bằng phương pháp này, bạn có thể làm theo các bước sau đây:
+ Viết lại phương trình hoá học.
+ Xác định các ion và nguyên tử tham gia vào quá trình oxi – hoá khử. Phân biệt các chất tham gia là chất oxi hoá và chất bị oxi – hoá trong phản ứng.
+ Gán số oxi – hoá cho từng nguyên tố trong các chất tham gia.
+ Xác định số lượng và điện tích ion tham gia trong phản ứng oxi – hoá khử.
+ Bắt đầu cân bằng bằng cách cân bằng số lượng điện tử qua các bước oxi – hoá và khử. Sử dụng các hệ số cân bằng để cân bằng số lượng điện tử.
+ Cân bằng số lượng ion bằng cách sử dụng các hệ số cân bằng để đảm bảo rằng tổng điện tích của các ion là cân bằng.
+ Kiểm tra lại phương trình cân bằng để đảm bảo rằng số lượng điện tử và số lượng ion đã được cân bằng.
– Phương pháp cân bằng phương trình hoá học theo trình tự kim loại – phi kim:
Phương pháp này là một phương pháp phổ biến để cân bằng số lượng nguyên tử và điện tích trong phương trình hoá học, dựa trên tính chất oxi – hoá khử của các chất. Để cân bằng phương trình hoá học theo phương pháp này, ta có thể làm theo các bước sau:
+ Xác định chất kim loại và chất phi kim trong phản ứng.
+ Xác định số oxi hoá của các nguyên tố trong chất kim loại và phi kim.
+ Bắt đầu cân bằng bằng cách cân bằng số lượng và điện tích của các ion kim loại và phi kim.
+ Kiểm tra lại phương trình cân bằng để đảm bảo rằng số lượng nguyên tử và điện tích của tất cả các chất đã được cân bằng.
Bài tập cân bằng phương trình hoá học
Cân bằng các phản ứng hoá học sau:
– Na + O2 -> Na2O
– P + O2 -> O2O5
– Fe2O3 + Co -> Fe + CO2
– Al2(SO4)3 + Ba(NO3)2 -> Al(NO3)2 + BaSO4
Trên đây là bài viết của An phương compact liên quan đến chủ đề: “Cân bằng phản ứng sau: C2H4 + H2 -> C2H6”. Nếu còn bất kỳ vướng mắc xin liên hệ tới tổng đài tư vấn của chúng tôi qua hotline: 0909.626.426 để được đội ngũ thi công vách ngăn vệ sinh tư vấn 24/7. Rất mong nhận được sự cộng tác từ quý khách hàng. Trân trọng ./.